Học tiếng Nhật

Những cách đọc khác cách viết trong tiếng Nhật

Những cách đọc khác cách viết trong tiếng Nhật

Nhiều bạn đi xuất khẩu lao động Nhật Bản nghĩ rằng chúng ta đang nói về chữ kanji, đúng là chữ kanji có nhiều cách đọc tuy hoàn cảnh, nhưng đó chỉ là NHIỀU CÁCH ĐỌC chứ không hẳn là “viết vậy đọc không vậy”. Thông thường, chữ kanji sẽ có hai cách đọc:

  • Kun-yomi (cách đọc Nhật): ví dụ 水 đọc là mizu (thường viết dạng hiragana: みず mizu)
  • On-yomi (cách đọc Hán Nhật): ví dụ 水 đọc là SUI (thường phiên âm dạng katakana: スイ SUI)

Hơn nữa, một chữ kanji còn có thể có một vài cách đọc On-yomi, ví dụ 下 (HẠ = bên dưới) có thể là KA (下級 Kakyuu HẠ CẤP = cấp thấp) hay GE (下水 Gesui HẠ THỦY = nước thải).

 

Ngoài ra, tiếng Nhật còn biến âm nữa, ví dụ koi (yêu) + hito (người) = koibito (người yêu).

 

Tuy nhiên, về cơ bản nhìn chữ là sẽ đọc được nếu biết cách đọc.

 

Ở bài này “viết vậy đọc không vậy” là nói về trợ từ thôi, vì một số trợ từ viết một đằng, đọc một nẻo. Cụ thể là 2 trợ từ:

  • は: Dùng đánh dấu chủ ngữ/chủ thể, viết là は HA nhưng đọc là WA (Việt: “oa”) giống như chữ わ WA
  • へ: Chỉ đang hướng tới đâu đó. Viết là へ HE nhưng đọc là E (Việt: “ê”) giống như chữ え E

Chỉ cách đọc trợ từ mới thay đổi như vậy. Nếu không phải là trợ từ thì は vẫn là HA và へ vẫn là HE.

Ví dụ:

はなす hanasu = nói (話す)

へび hebi = con rắn (蛇)

 彼は学生です。 => Kare WA gakusei desu = Anh ấy là học sinh

公園へ行っています Kouen E itte imasu = (Tôi) đang tới công viên

 

Ngoài ra, có một trợ từ cũng hơi đặc biệt là を dùng đánh dấu đối tượng tác động. Vì chữ này đọc là “O” (Việt: “ô”) như chữ お “O” nhưng chữ を CHỈ DÙNG LÀM TRỢ TỪ, tức là sẽ không xuất hiện như thành phần của từ ngữ nào khác.

Trợ từ を thường ký hiệu Romaji (la tinh) là “wo”.

NHẬN ĐƠN HÀNG QUA ZALO
HOẶC NHẬN ĐƠN HÀNG QUA FAEBOOK
Gọi ngay 0966656168
Tiktok Dũng Dinh Japan - Yên Tâm Đi Nhật