Tổng tiền:
0đ
Tác giả CHU VINH DŨNG
Ngày đăng 12/ 11/ 2020
Bình luận 0 Bình luận
Như chúng ta đã biết, khi visa tokutei được triển khai, ngành nghề xây dựng là 1 trong 14 ngành được phép tiếp nhận visa tokutei. Và những ai là thực tập sinh trong nhưng ngành trên được phép chuyển đổi sang visa tokutei mà không cần phải tham gia kì thi kỹ năng.
Đầu năm 2020, chính phủ Nhật Bản đã công bố danh sách những công việc thuộc ngành xây dựng dưới đây được cấp visa tokutei.
【従来の11職種】 11 công việc |
【新たな7職種】 7 công việc mới được bổ sung |
---|---|
・型枠施工 Thi công cốp pha | ・とび Giàn giáo |
・左官 Xây trát | ・建築大工 Mộc xây dựng |
・コンクリート圧送 Bơm bê tông | ・配管 Đường ống |
・トンネル推進工 Đào hầm | ・建築板金 Tấm kim loại xây dựng |
・建設機械施工 Thi công máy xây dựng | ・保温保冷 Chống nóng, lạnh |
・土工 Đào đất | ・吹付ウレタン断熱 Phun cách nhiệt |
・屋根ふき Lợp ngói | ・海洋土木工 Xây dựng tổng hợp ngoài biển |
・電気通信 Điện tử viễn thông | |
・鉄筋施工 Buộc thép | |
・鉄筋継手 Thi công thanh cốt thép | |
・内装仕上げ/表装 Hoàn thiện nội/ngoại thất |
Ngành xây dựng là một trong những ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất hiện nay với 22 ngành nghề và 33 công việc.
(Thông tin tham khảo trên OTIT https://www.otit.go.jp/ikoutaishou/)
Visa thực tập sinh muốn chuyển sang visa tokutei phải thuộc những ngành ở cột bên dưới đây
職種名 Tên ngành nghề | 作業名 Tên công việc | Các ngành nghề được chuyển đổi sang Visa tokutei. |
---|---|---|
さく井 Khoan giếng |
パーカッション式さく井工事作業 Khoan giếng bằng khoan đập |
Không được chuyển |
ロータリー式さく井工事作業 Khoan giếng bằng khoan xoay |
Không được chuyển | |
建築板金 Tấm kim loại xây dựng |
ダクト板金作業 Làm tấm kim loại dùng cho đường ống |
建設(建築板金) Tấm kim loại xây dựng |
建築板金(内外装板金作業) Tấm kim loại kiến trúc |
Không được chuyển | |
冷凍空気調和機器施工 Lắp đặt thiết bị làm lạnh và điều hòa không khí |
冷凍空気調和機器施工作業 Lắp đặt thiết bị làm lạnh và điều hòa không khí |
Không được chuyển |
建具製作 Gia công nội thất (cửa, của kéo...) |
木製建具手加工作業 Gia công nội thất gỗ bằng tay |
Không được chuyển |
建築大工 Mộc xây dựng |
大工工事作業 Làm mộc xây dựng |
建設(建築大工) Mộc xây dựng |
型枠施工 Gia công cốt pha |
型枠工事作業 Gia công cốt pha |
建設(型枠施工) Gia công cốt pha |
鉄筋施工 Gia công cốt thép chịu lực |
鉄筋組立て作業 Lắp ráp cốt thép chịu lực |
建設(鉄筋施工) Gia công cốt thép chịu lực |
と び Giàn giáo |
とび作業 Giàn giáo |
建設(とび) Giàn giáo |
石材施工 Gia công đá |
石材加工作業 Gia công đá |
Không được chuyển |
石張り作業 Ốp lát đá |
Không được chuyển | |
タイル張り Ốp lát gạch |
タイル張り作業 Ốp lát gạch |
Không được chuyển |
かわらぶき Lợp ngói |
かわらぶき作業 Lợp ngói |
建設(屋根ふき) Lợp ngói |
左 官 Xây trát |
左官作業 Xây trát |
建設(左官) Xây trát |
配 管 Đường ống |
建築配管作業 Lắp đặt đường ống kiến trúc |
建設(配管) Đường ống |
プラント配管作業 Lắp đặt đường ống nhà máy |
||
熱絶縁施工 Gia công cách nhiệt |
保温保冷工事作業 Làm các công trình giữ nhiệt, giữ lạnh |
建設(保温保冷) |
内装仕上げ施工 Hoàn thiện nội thất |
プラスチック系床仕上げ工事作業 Làm hoàn thiện các công trình sàn bằng nhựa |
建設(内装仕上げ) Hoàn thiện nội thất 建設(表装) Hoàn thiện ngoại thất |
カーペット系床仕上げ工事作業 Làm hoàn thiện các công trình sàn bằng thảm |
||
鋼製下地工事作業 Làm các công trình móng kim loại |
||
ボード仕上げ工事作業 Làm hoàn thiện các loại tấm ván |
||
カーテン工事作業 Làm hoàn thiện các loại rèm cửa |
||
サッシ施工 Lắp đặt khung cửa |
ビル用サッシ施行作業 Lắp đặt khung cửa cho các tòa nhà |
Không được chuyển |
防水施工 Chống thấm |
シーリング防水工事作業 Chống thấm trần nhà |
Không được chuyển |
コンクリート圧送施工 Bơm bê tông |
コンクリート圧送工事作業 Thi công bơm bê tông |
建設(コンクリート圧送) Bơm bê tông |
ウェルポイント施工 Công trình giếng ống đục lỗ |
ウェルポイント工事作業 Công trình giếng ống đục lỗ |
Không được chuyển |
表 装 Gia cố bề mặt |
壁装作業 Sơn tường |
建設(表装) Hoàn thiện ngoại thất 建設(内装仕上げ) Hoàn thiện nội thất |
建設機械施工* Thi công máy xây dựng |
押土・整地作業 Ủi đất, san bằng bề mặt |
建設(建設機械施工) Thi công máy xây dựng |
積込み作業 San lấp đất |
||
掘削作業 Đào, xúc đất |
||
締固め作業 Đầm đất |
||
築炉 Xây lò |
築炉作業 Thi công lò |
Không được chuyển |
Ngành xây dựng là một ngành rất vất vả, kể cả ở Việt Nam hay là ở Nhật Bản. Tuy nhiên, tại sao vẫn có rất nhiều người lao động lựa chọn ngành nghề này? Đó là vì ngành xây dựng được chính phủ Nhật Bản tạo điều kiện tốt nhất cho nhóm người lao động ngành này, nhất là lao động tokutei – kỹ năng đặc định.
Vì công việc năng nhọc nên lương được các công ty trả cao hơn so với các ngành khác.
Làm thêm nhiều
Nhật Bản đang gấp rút chuẩn bị cho kỳ Oplympic và các công trình xây dựng lớn trên toàn Quốc nên nhu cầu tuyển lao động cao, khối lượng công việc nhiều nên làm thêm rất nhiều.
Môi trường làm việc thoải mái, không gò bó
Khác với công việc làm trong công xưởng có nhiều quy định chặt chẽ, khắt khe, con người làm việc cũng ít được giao tiếp vì phải tập trung vào chất lượng từng sản phẩm.
Ngành xây dựng lại khá thoải mái trong công việc, những quản lý, đồng nghiệp người Nhật Bản cũng khá thoáng tính, cởi mở đúng chất “dân xây dựng”.
Rất dễ trúng tuyển
Nhiều lao động thi các ngành khác 5 lần, 7 lượt không đỗ nhưng với ngành xây dựng lại rất dễ. Lý do là vì nhu cầu lao động của ngành này rất lớn, không muốn nói là thiếu trầm trọng. Chính vì vậy nên cơ hội việc làm rất nhiều, chỉ cần có đủ sức khỏe và mong muốn làm xây dựng thì tỉ lệ đỗ sẽ rất cao.
Lựa chọn hàng đầu của lao động kém ngoại hình
Tuyển dụng lao động Nhật Bản cũng rất khắt khe. Những người cao, to, khỏe mạnh, sức khỏe tốt là những người có khả năng được lựa chọn rất cao. Vậy những người thấp bé, nhẹ cân, xăm trổ thì làm thế nào để được chọn?
Câu trả lời là với ngành xây dựng, ngoại hình có kém một chút, xăm trổ một chút nhưng vì Nhật Bản rất thiếu lao động nên cũng không quá kén chọn nên chỉ cần bạn mong muốn, bạn sẽ được lựa chọn.
Đặc biệt:
Ngành xây dựng là 1 trong 2 ngành duy nhất được cấp phép lên VISA TOKUTEI SỐ 2 và có cơ hội làm việc tại Nhật lâu dài, có khả năng vĩnh trú Nhật Bản.
Yêu cầu:
Những ai thuộc trường hợp này chỉ cần cung cấp đủ 2 loại giấy tờ trên là đủ điều kiện để thi tuyển đơn hàng tokutei ngành xây dựng. Nếu xí nghiệp tiếp nhận sẽ tiến hành làm các thủ tục xin visa tokutei
* Lưu ý: Những trường hợp TTS ngành xây dựng có đầy đủ giấy tờ ở trên nhưng công việc không nằm trong các công việc ở mục 2 bắt buộc phải tham gia kỳ thi tokutei ngành xây dựng khác, hoặc chuyển hẳn sang ngành khác trong 13 ngành được cấp visa tokutei còn lại.
Những ai không phải TTS ngành xây dựng như du học sinh, người chưa từng đi lao động Nhật bao giờ, TTS muốn chuyển ngành,… bắt buộc phải tham gia kỳ thi tokutei ngành xây dựng.
Hiện nay, ngoài Nhật Bản thì có 9 nước đã được cấp phép tổ chức kỳ thi tokutei bao gồm Việt Nam, Philippinse, Campuchia, TQ, Indonesia, Myanmar, Thái Lan, Mông Cổ, Nepal.
Kỳ thi tokutei ngành xây dựng tại Việt Nam hiện nay chưa tổ chức nên hầu hết những ai muốn tham dự kỳ thi vẫn phải chờ thông tin từ các Ban Ngành có chức năng.
Bắt buộc phải có chứng nhận tiếng Nhật JLPT N4 trở lên và nắm vững các kiến thức chuyên ngành xây dựng.
Đối với những ai thuộc diện phải tham dự kỳ thi tokutei chỉ cần đỗ và lấy được chứng nhận sẽ đủ điều kiện để tìm kiếm đơn hàng tokutei ngành xây dựng. Sau khi được xí nghiệp tiếp nhận sẽ tiến hành làm các thủ tục xin visa và xuất cảnh